Sở hữu cách (Possessive case) là một khái niệm ngữ pháp trong các ngôn ngữ, bao gồm cả tiếng Anh. Nó được sử dụng để chỉ sự sở hữu hoặc quan hệ giữa một người hoặc một vật với một danh từ khác.
Trong tiếng Anh, sở hữu cách thường được tạo ra bằng cách thêm ” ‘s” vào sau danh từ người (nếu là danh từ số ít) hoặc sau danh từ số nhiều không kết thúc bằng “s”. Nếu danh từ số nhiều đã kết thúc bằng “s”, ta chỉ cần thêm dấu “‘” vào sau danh từ.
Ví dụ:
- “John’s book” (quyển sách của John)
- “The cat’s tail” (đuôi của con mèo)
- “The students’ desks” (bàn của những học sinh)
Đối với những đại từ sở hữu trong tiếng Anh, chúng ta sử dụng các từ như “mine”, “yours”, “his”, “hers”, “ours” và “theirs” để chỉ sự sở hữu.
Ví dụ:
- “This car is mine.” (Chiếc xe này là của tôi)
- “Is this pen yours?” (Cái bút này là của bạn à?)
Sở hữu cách là một khái niệm cơ bản trong tiếng Anh và giúp chúng ta biểu đạt sự sở hữu hoặc quan hệ giữa các danh từ.
Sở hữu cách là gì?
Sở hữu cách (possessive case) là một hình thức chỉ quyền sở hữu của một người đối với một người hay một vật khác. “Quyền sở hữu” trong trường hợp này được hiểu với ý nghĩa rất rộng rãi. Khi nói cha của John không có nghĩa là John “sở hữu” cha của anh ấy. Cũng vậy, cái chết của Shakespear không hề có nghĩa là Shakespeare “sở hữu” cái chết.
Do đó, Sở hữu cách chỉ được hình thành khi sở hữu chủ (possessor) là một danh từ chỉ người. Một đôi khi người ta cũng dùng Sở hữu cách cho những con vật thân cận hay yêu mến. Trong tiếng Anh, chữ of có nghĩa là của. Nhưng để nói chẳng hạn Quyển sách của thầy giáo người ta không nói the book of the teacher, mà viết theo các nguyên tắc viết sở hữu cách.
Nguyên tắc chung thành lập sở hữu cách
Nguyên tắc chung để thành lập sở hữu cách:
Sở hữu chủ + ‘s + vật sở hữu (không có mạo từ)
Ví dụ:
The book of the teacher → The teacher’s book
The room of the boy → The boy’s room (Căn phòng của cậu bé)
Mary’s mother → (Mẹ của Mary)
This man’s bicycle
(Chiếc xe đạp của người đàn ông này)
This man’s blue bicycle
(Chiếc xe đạp xanh của người đàn ông này)
Các trường hợp đặc biệt của sở hữu cách
1. Đối với một số tên riêng, nhất là các tên riêng cổ điển, ta chỉ thêm ’ (apostrophe):
Moses’ laws, Hercules’ labours
2. Với những danh từ số nhiều tận cùng bằng S, ta chỉ thêm ’.
The room of the boys ⇒ The boys’ room
3. Với những danh từ số nhiều không tận cùng bằng S, ta thêm ’s như với trường hợp danh từ số ít.
The room of the men ⇒ The men’s room
4. Khi sở hữu chủ gồm có nhiều từ:
a) Chỉ thành lập sở hữu cách ở danh từ sau chót khi sở hữu vật thuộc về tất cả các sở hữu chủ ấy.
The father of Daisy and Peter ⇒ Daisy and Peter’s father (Daisy và Peter là anh chị em)
b) Tất cả các từ đều có hình thức sở hữu cách khi mỗi sở hữu chủ có quyền sở hữu trên người hay vật khác nhau.
Daisy’s and Peter’s fathers
(Cha của Daisy và cha của Peter)
5. Người ta có thể dùng Sở hữu cách cho những danh từ chỉ sự đo lường, thời gian, khoảng cách hay số lượng.
a week’s holiday, an hour’s time, yesterday’s news, a stone’s throw, a pound’s worth.
6. Trong một số thành ngữ: at his wits’ end; out of harm’s way; to your heart’s content; in my mind’s eye; to get one’s money’s worth.
7. Sở hữu cách kép (double possessive) là hình thức sở hữu cách đi kèm với cấu trúc of.
He is a friend of Henry’s. (Anh ta là một người bạn của Henry)
Sở hữu cách kép đặc biệt quan trọng để phân biệt ý nghĩa như trong hai cụm từ sau đây:
A portrait of Rembrandt
Bức chân dung của Rembrandt (do ai đó vẽ)
A portrait of Rembrandt’s
Một tác phẩm chân dung của Rembrandt (bức chân dung ai đó do Rembrandt vẽ)
Sở hữu cách kép cũng giúp phân biệt hai tình trạng sau:
A friend of Henry’s
Một người bạn của Henry (Có thể là anh ta chỉ có một người bạn)
One of Henry’s friends
Một trong những người bạn của Henry (Có thể anh ta có nhiều bạn)